Trung tâm gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng xin giới thiệu KHÁI NIỆM, CẤU TẠO TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA LIPID nhằm hỗ trợ cho các bạn có thêm tư liệu học tập. Chúc các bạn học tốt môn học này.
Ngày đăng: 24-07-2024
188 lượt xem
1. Khái niệm
a. Lipid là các hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực.
- Lipid bao gồm chất béo, sáp, steroid, photpholipid…
b. Chất béo là gì?
- Chất béo: là triester của glycerol với các acid béo được gọi chung là triglyceride.
- Công thức chung:
hay (RtbCOO)3C3H5
Trong đó: R1, R2, R3, Rtb là gốc hyđrocacbon của acid béo, có thể giống hoặc khác nhau.
- Acid béo là các carboxylic acid đơn chức, có số chẵn nguyên tử C (thường từ 12C đến 24C) và không phân nhánh.
- Một số acid béo thường gặp:
Palmitic acid: C15H31COOH
Stearic acid: C17H35COOH
Oleic acid: C17H33COOH
Linoleic acid: C17H31COOH
2. Tính chất vật lí
- Chất béo ở dạng lỏng hoặc rắn.
+ Chất béo có gốc acid no thường có dạng rắn như mowx bò, mỡ lợn,...
+ Chất béo có gốc acid không no thường có dạng lỏng như dầu lạc, dầu cá,...
3. Tính chất hóa học của chất béo
- Chất béo mang đầy đủ tính chất của ester.
a. Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường acid
- Khi đun nóng chất béo với nước có xúc tác acid, chất béo bị thủy phân tạo ra glycerol và các acid béo:
(RtbCOO)3C3H5 + 3H2O (H+) 3RtbCOOH + C3H5(OH)3
Ví dụ: Thủy phân tristearin:
(C17H35COO)3C3H5 + 3H2O 3C17H35COOH + C3H5(OH)3
tristearin stearic acid glycerol
b. Phản ứng xà phòng hóa
- Khi đun nóng chất béo với dung dịch kiềm NaOH hoặc KOH thì tạo ra glycerol và hỗn hợp muối của các acid béo.
(RtbCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RtbCOONa + C3H5(OH)3
Ví dụ: Thủy phân tristearin:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
tristearin sodium stearate glycerol
- Muối thu được sau phản ứng là thành phần chính của xà phòng nên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.
* Lưu ý:
- Khi thủy phân chất béo luôn thu được glycerol.
- Sơ đồ thủy phân chất béo trong dung dịch base:
Triglycerite + 3OH- → Muối + Glycerol.
- Bảo toàn khối lượng: m triglyxerite + m base = m muối + m glycerol
c. Phản ứng hydrogen hóa
- Chất béo có chứa các gốc acid béo không no có phản ứng cộng H2 vào nối đôi:
Chất béo không no + H2 chất béo no
Lỏng rắn
Ví dụ:
(C17H33COO)3C3H5 + 3H2 (C17H35COO)3C3H5
- Phản ứng này chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn thuận tiện cho việc vận chuyển hoặc thành bơ nhân tạo và để sản xuất xà phòng.
d. Phản ứng oxi hóa của chất béo bởi oxygen không khí
- Chất béo có gốc acid béo không no có thể bị oxi hóa chậm bởi oxygen trong không khí tạo thành aldehyde có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.
- Dầu, mỡ khi rán nhiều lần đã bị oxi hóa một phần tạo aldehyde, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, không sử dụng dầu, mỡ chiên đi chiên lại nhiều lần.
a. Vai trò của chất béo trong cơ thể
- Chất béo là thức ăn quan trọng của con người.
- Chất béo là nguồn cung cấp và dự trữ năng lượng ở người và động vật.
- Chất béo còn là nguyên liệu tổng hợp một số chất cần thiết cho cơ thể.
- Đảm bảo sự vận chuyển và hấp thụ các chất hòa tan được trong chất béo.
- Acid béo omega-3 và omega-6 là các acid béo không no với liên kết đôi đầu tiên ở vị trí số 3 và 6 khi đánh số từ nhóm methyl.
b. Ứng dụng của chất béo
- Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để điều chế xà phòng và glycerol. Một số loại dầu thực vật được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ diesel.
- Chất béo còn được dùng trong sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp…
- Grycerol được dùng trong sản xuất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ…
Trung tâm luyện thi - gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng
LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT
ĐÀO TẠO NTIC
Địa chỉ: Đường nguyễn lương bằng, P.Hoà Khánh Bắc, Q.Liêu Chiểu, Tp.Đà Nẵng
Hotline: 0905540067 - 0778494857
Email: daotaontic@gmail.com
Gửi bình luận của bạn