NHẬN BIẾT CÁC CATION BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC

Trung tâm gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC xin giới thiệu phần NHẬN BIẾT CÁC CATION BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC nhằm hổ trợ cho các bạn có thêm tư liệu học tập. Chúc các bạn học tốt môn học này.

Ngày đăng: 05-08-2016

12,639 lượt xem

I/ Nguyên tắc và yêu cầu khi giải bài tập nhận biết.

-  Muốn nhận biết hay phân biệt các hóa chất chúng ta phải dựa vào phản ứng đặc trưng và có hiện tượng dễ dàng nhận biết được: như có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí. Hoặc có thể sử dụng một số tính chất vật lí (nếu như bài cho phép) như độ tan, dễ bị phân hủy hay có mùi đặc trưng,...

-  Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n hoá chất cần phải tiến hành (n – 1) thí nghiệm.

-  Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của đề bài, đều được coi là thuốc thử.

II/ Các bước tiến hành.

1/ Chiết (trích mẫu thử) các hóa chất cần nhận biết vào các ống nghiệm và (đánh số thứ tự)

2/ Chọn thuốc thử thích hợp (tuỳ theo yêu cầu đề bài: thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế hay không dùng thuốc thử nào khác).

3/ Cho vào các ống nghiệm ghi nhận các hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận.

4/ Viết phương trình hóa học minh hoạ.

III/ Các dạng bài tập thường gặp.

-  Nhận biết các hoá chất (rắn, lỏng, khí) riêng biệt.

-  Nhận biết các chất đựng trong các lọ mất nhãn riêng biệt.

-  Xác định sự có mặt của các chất (hoặc các ion) trong cùng một dung dịch.

-  Tuỳ theo yêu cầu của bài tập mà trong mỗi dạng có thể gặp 1 trong các trường hợp sau:

+ Nhận biết với thuốc thử tự do (không hạn chế thuốc thử

+ Nhận biết với thuốc thử hạn chế (thông thường chỉ dùng 1 thuốc thử và không được dùng thêm các hóa chất khác)

+ Nhận biết không được dùng thuốc thử bên ngoài (thông thường dạng này chúng ta kẽ bảng vừa nhận biết hóa chất vừa lấy chất đó làm thuốc thử).

IV/ Nhận biết cation trong dung dịch

1. Nhận biết cation kim loại kiềm Na+, K+ bằng màu ngọn lửa. 


 - Nacháy với ngọn lửa màu vàng tươi.

 - Kcháy với ngọn lửa màu tím.

2. Nhận biết cation amoni NH4+

– Thuốc thử dùng để nhận biết ion NH4+ là dung dịch kiềm. Hiện tượng là khí mùi khai hoặc làm quỳ tím tẩm ướt hóa xanh.


  NH4+ + OH –> NH3 ↑ + H2O

3. Nhận biết cation Ca2+

– Thuốc thử dùng để nhận biết ion Ca2+ là K2Cr2O4 có kết tủa màu vàng tươi và tan trong axit.

  Ca2+ + CrO42- –>  CaCrO4

4. Nhận biết cation Ba2+

– Thuốc thử dùng để nhận biết ion Ba2+ là H2SO4 có kết tủa trắng không tan trong axit.

  Ba2+ + SO42- –>   BaSO4

 Hoặc dung dịch K2Cr2O(K2Cr2O7) có kết tủa màu vàng tươi và không trong axit.

  Ba2+ + CrO42- –>  BaCrO4

5. Nhận biết cation Al3+

– Thuốc thử dùng để nhận biết ion Al3+ là dung dịch kiềm dư có hiện tượng kết tủa trắng keo sau đó kết tủa tan.

 Al3+ + 3OH-  –> Al(OH)3

 Al(OH)+ OH-  –> [Al(OH)4]-

6. Nhận biết cation Cr3+

– Thuốc thử dùng để nhận biết ion Cr3+ là dung dịch kiềm dư có hiện tượng kết tủa màu xanh sau đó kết tủa tan thành dung dịch màu xanh.

  Cr3+ + 3OH-  –> Cr(OH)3

  Cr(OH)+ OH-  –> [Cr(OH)4]-

7. Nhận biết cation Fe3+

– Thuốc thử dùng để nhận biết ion Fe3+ là dung dịch kiềm hoặc NH3 có hiện tượng kết tủa màu nâu đỏ. 

  Fe3+ + 3OH → Fe(OH)3

Hoặc dung dịch có chứa ion thioxianat (SCN-) tạo ion phức chất có màu đỏ máu.

  Fe3+ + 3SCN → Fe(SCN)3

8. Nhận biết cation Fe2+

– Thuốc thử dùng để nhận biết ion Fe2+ là dung dịch kiềm hoặc NH3 có hiện tượng kết tủa trắng hơi xanh. Sau đó chuyển dần sang màu nâu đỏ. 

  Fe2+ + 2OH → Fe(OH)2

  4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4 Fe(OH)3

Hoặc dung dịch chứa  Fe2+ làm mất màu dung dịch thuốc tím trong môi trường axit.

  MnO4 + 5Fe2+ + 8H+ → Mn2+ + 5Fe3+ + 4H2O

9. Nhận biết cation Cu2+

– Thuốc thử dùng để nhận biết ion Cu2+ là dd NH3 lúc đầu tạo kết tủa Cu(OH)2 màu xanh. Sau đó kết tủa này tan ra tạo ion phức có màu xanh lam đặc trưng.

  Cu2+ + 2NH3 + 2H2O → Cu(OH)2 + 2NH4+

  Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH3)4]2+ + 2OH

 

10. Nhận biết cation Ni2+

– Thuốc thử dùng để nhận biết ion Ni2+ là dung dịch kiềm có hiện tượng kết tủa màu xanh lục. 

  Ni2+ + 2OH → Ni(OH)2

Ni(OH)không tan trong kiềm dư nhưng tan trong dung dịch NH3 tạo ion phức màu xanh.

  Ni(OH)2 + 6NH3 → [Ni(NH3)6]2+ + 2OH

Trung tâm gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC

(nguồn từ internet)

LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT


ĐÀO TẠO NTIC 

Địa chỉĐường nguyễn lương bằng, P.Hoà Khánh Bắc, Q.Liêu Chiểu, Tp.Đà Nẵng
Hotline: 0905540067 - 0778494857 

Email: daotaontic@gmail.com

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha