MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH KHẮC PHỤC LỖI PHỤ ÂM ĐẦU

Làm thế nào để giúp học sinh lớp 2 khắc phục lỗi phụ âm đầu? Câu hỏi làm chúng ta bâng khuâng không ít - và sau đây là giải pháp do Trung tâm gia sư - dạy kèm tại nhà NTIC chia sẻ.

Ngày đăng: 01-12-2018

4,129 lượt xem

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số phương pháp giúp học sinh lớp 2 khắc phục lỗi phụ âm đầu

I. Tầm quan trọng của của môn chính tả lớp 2

Trong quá trình dạy môn Tiếng Việt, nhiệm vụ của GV Tiểu học là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Chính tả có nhiệm vụ rèn kĩ năng nghe, viết, đọc. Qua chữ viết đúng, đẹp GV bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt cho HS

Phân môn Chính tả trong nhà trường có nhiệm vụ giúp HS nắm vững các quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả. Ngoài ra, nó còn rèn cho học sinh một số phẩm chất như tính cẩn thận, óc thẩm mĩ.

Ngoài việc nắm vững vị trí, nhiệm vụ, tính chất, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp, GV còn phải nắm vững các nguyên tắc dạy chính tả Tiếng Việt.

Dạy chính tả theo khu vực phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của học sinh ở từng khu vực, từng vùng miền để hình thành nội dung giảng dạy khi xác định được trọng điểm chính tả cần dạy cho HS ở từng khu vực, từng địa phương. Như vậy, trước khi dạy, GV cần tiến hành điều tra cơ bản để nắm lỗi chính tả phổ biến của HS từ đó lựa chọn nội dung giảng dạy thích hợp với đối tượng HS lớp mình dạy.

2. Thực trạng học sinh lớp 2 mắc lỗi chính tả

– Học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ lớp dưới, chưa nắm vững âm vần, chưa phân biệt được cách phát âm của GV, chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý thức tự học, tự rèn ở nhà, chưa chú ý khi viết chính tả.

Qua thống kê các loại lỗi, học sinh thường mắc phải các loại lỗi sau:

– Lỗi do vô ý, chưa cẩn thận (như thiếu dấu phụ, thiếu dấu thanh,… )

– Lỗi do không hiểu nghĩa của từ ( để dành – tranh giành)

– Lỗi do không nắm được quy tắc chính tả ( gh, ngh chỉ đứng trước i, e, ê.)

g / gh: đua ge

ng / ngh : củ ngệ

c / k: cây céo

– Lỗi phát âm do sai phương ngữ ( l – n, s – x, tr – ch,…)

ch / tr: con chăn

s / x: chim xẻ

Qua thực tế các lỗi về ch/ tr; s/ x; r/ g ; v/d/ gi , l/n là phổ biến hơn cả

Nguyên nhân:

– Do các em phát âm theo thói quen địa phương

– Do các em chưa hiểu nghĩa từ

– Về nhà ít đọc sách, báo nên không nhớ mặt chữ.

– Khi thầy cô giảng bài phân tích các chữ khó các em không chú ý lắng nghe.

– Do không thuộc các quy tắc chính tả.

3. Biện pháp hướng dẫn HS phân biệt các hiện tượng chính tả, ghi nhớ quy tắc chính tả

a. Phân tích so sánh

Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ.

Ví dụ: Khi viết tiếng “nặng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “nặn” giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này.

Nặng = N + ăng + thanh nặng

Nặn = N + ăn + thanh nặng

So sánh để thấy sự khác nhau, tiếng “nặng”có âm cuối là “ng”, tiếng “nặn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ cách phát âm và cách viết sẽ không viết sai.

 

b. Giải nghĩa từ

      Do phương ngữ của từng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng.
Ví dụ: vác nặng  - lặng im

 

     Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn… nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng.

 

     Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là HS đã hiểu nghĩa từ ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh… với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.

 

c. Hướng dẫn mẹo luật chính tả

     Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như: Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê. Ngoài ra giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau:

 

      Để phân biệt âm đầu s/ x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s : si, sồi, sả, sứ, sắn, sung, sao, sim, su su, sầu đâu, sơn trà, sậy, sấu, sến, sam, sán, sầu riêng, so đũa…sáo, sâu, sên, sam, sán, sếu, sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, sư tử,…

 

     Để phân biệt âm đầu tr/ ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng… chuột, chó, chí, chồn, chuồn chuồn, chào mào, châu chấu, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi,…

 

d. Cho HS làm nhiều dạng bài tập chính tả

 

      Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các quy tắc chính tả để ghi nhớ. Trong quá trình dạy các bài tấp chính tả âm vần, giáo viên cần có sự lựa chọn bài tập phù hợp với đa số đối tượng học sinh của lớp và cá biệt đối với các nhóm đối tượng học sinh của lớp.

 

 - Bài tập trắc nghiệm khoanh tròn

Khoanh tròn chữ cái trước từ ngữ viết đúng :

  nàng xóm           b- chổi che            c- xa xa

d-    lo lắng                e- chang chang      g-    chim xẻ

 

 - Trắc nghiệm đúng – sai

Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả:      

gia đình

 

da vào

 

cặp da

 

dòng giống

 

giông bão

 

râm bụt

 

 

 - Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng chính tả:

A

B

long

dữ

sáng

sủa

giận

chăn

con

lanh

 

 - Bài tập lựa chọn

Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:

Đôi………này đế rất………. (dày, giày)

Em thích nghe kể…………hơn đọc……… ( truyện, chuyện )

 

 - Bài tập phát hiện

+ Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng:

Đàn xếu đang sải cánh trên cao.

Hồ về thu, nước chong vắt, mênh mông.

 

 - Bài tập điền khuyết

Điền vào chỗ trống cho phù hợp

 d, r hoặc gi :  …án cá, ….ễ….ãi, đêm….ao thừa, xếp hàng….ọc

 s hoặc x :  ….ôn….ao,….a….ôi,….ung phong,  đơn….ơ

 

- Bài tập điền từ

Chọn chữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:

(lịch, nịch): quyển.....; chắc ....

Điền vào chỗ trống tr hay ch:

cây ...e; mái ...e; ...ung thành; ...ung sức.

Điền vào chỗ trống ng hay ngh?

 - ...ày tháng; ...ỉ ngơi; ...ười bạn; ...ề nghiệp.

 

 - Bài tập phân biệt

Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau

            no  –  lo

          dành – giành

Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại bỏ cái sai. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những quy tắc chính tả, hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kĩ xảo chính tả cần đưa ra những trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng.

Trung tâm gia sư – dạy kèm tại nhà NTIC Đà Nẵng

LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT


ĐÀO TẠO NTIC 

Địa chỉĐường nguyễn lương bằng, P.Hoà Khánh Bắc, Q.Liêu Chiểu, Tp.Đà Nẵng
Hotline: 0905540067 - 0778494857 

Email: daotaontic@gmail.com

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha